Pages

Labels

Thursday, December 26, 2013

Ung thư xương chẩn đoán và điều trị


Bệnh ung thư xương (sarcom xương) chủ yếu gặp ở bệnh nhân trẻ tuổi. Trong đó ¾ bệnh nhân trong độ tuổi từ 10-30. Nam giới hay bị hơn nữ với tỉ lệ 3:2.


 


Bệnh ung thư xương (sarcom xương) chủ yếu gặp ở bệnh nhân trẻ tuổi. Trong đó ¾ bệnh nhân trong độ tuổi từ 10-30. Nam giới hay bị hơn nữ với tỉ lệ 3:2. Tổn thương gặp chủ yếu tại các xương dài như đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày, vùng xung quanh khớp gối hoặc đầu trên xương cánh tay, xương trụ…Hiếm gặp ở các xương dẹt, ngoài ra còn gặp ung thư xương chậu, chỏm xương cánh tay.

 

Sarcom xương là ung thư xương ác tính đứng hàng thứ hai, sau u tương bào tủy xương (bệnh Kahler), chiếm tỉ lệ 20% các loại u xương ác tính.


 

1. Nguyên nhân

Nguyên nhân ung thư xương chưa rõ, sau đây là một số yếu tố thuận lợi làm bệnh tiến triển.


Bệnh lành tính của xương: có thể chuyển hóa thành ung thư - u tế bào khổng lồ, các chồi xương.


Tia xạ: một số trường hợp dùng tia xạ thấy ung thư tiến triển tại xương.


Chấn thương mạn tính: tỉ lệ ung thư xương cao hơn ở những bệnh nhân có chấn thương tại đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày do tai nạn. Những chấn thương mạn tính có thể kích thích tạo nên ung thư.


Rối loạn gen ức chế ung thư p53.


Yếu tố di truyền: còn đang được nghiên cứu.



Một bệnh nhân ung thư xương ở Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TPHCM


 


Sinh bệnh lý

 


Ung thư xương thường gặp ở bệnh nhân trẻ tuổi, lúc xương và sụn trưởng thành. U phát triển dưới vỏ xương hay ở trung tâm xương, dẫn đến hủy hoại xương khu trú. Tất cả các vùng của xương: xương xốp, khoang tủy xương, vỏ xương, màng ngoài xương và mô xung quanh đều bị tổn thương, đặc biệt lắng đọng màng ngoài xương. Các nguyên bào xương ác tính được đặc biệt hóa từ chất đệm u và làm phát triển nên chất dạng xương của u.


 

Vị trí u

 


Sarcom xương có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí xương nào, nhưng trên 50% quan sát thấy trên các xương dài “gần đầu gối xa khủy tay”. Khoảng một nửa các trường hợp bị tổn thương ở đầu dưới xương đùi hay đầu trên xương chày, khiến cho vùng xung quanh khớp gối là vị trí hay gặp u nhất. Tuy nhiên sarcom xương khung chậu hay đầu trên xương đùi cũng thường gặp.


 

Triệu chứng lâm sàng

 


- Đau: tại vị trí u, thành từng đợt, tiến triển. Da trên vùng u âm, do tăng sinh mạch máu khối u. Có thể xuất hiện sưng, chắc kèm theo mất khả năng vận động ở khớp gần đó. Gãy xương bệnh lý hiếm gặp và thường chỉ thấy ở thể tiêu xương.


- Biểu hiện toàn thân thể trạng suy sụp, mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân nhiều và nhanh, có thể thiếu máu.


Thông thường ung thư xương tiến triển nhanh. Di căn chủ yếu theo đường máu đến phổi, sau đó di căn tới xương. Di căn đến các cơ quan nội tạng và hạch bạch huyết vùng hiếm gặp.


 

Triệu chứng cận lâm sàng

 

Xét nghiệm máu

Tăng phosphatase kiềm máu, tăng calci máu khi có sự hủy xương nhiều.


Chẩn đoán hình ảnh

X quang quy ước: rất đặc hiệu, tuy nhiên hình ảnh tổn thương trên X quang xuất hiện chậm hơn nhiều tuần hoặc nhiều tháng so với lâm sàng. X quang chỉ phát hiện được những tổn thương trên 1cm.


Đặc điểm hình ảnh ung thư di căn xương trên X quang là: tiêu xương, kết đặc xương và thể hỗn hợp. Trong 64% các trường hợp X quang cho phép gợi ý sarcom xương. Sarcom kinh điển cho thấy các hình ảnh khác nhau tùy theo sự biệt hóa của tế bào ung thư. Có thể chiếm ưu thế tăng sinh xương, sụn hay nguyên bào sợi, kết hợp với sự hình thành xương nhiều hay ít.


X quang quy ước cho thấy các tổn thương hỗn hợp xơ hóa và tiêu xương với phản ứng màng xương và khối sưng ở phần mềm. Đôi khi có thể dấu hiệu “bùng nổ mặt trời” (sunburst) do sự tạo thành xương mới. Đó là các gai xương dài, mảnh, hướng vuông góc với xương. Khoảng trong xương đặc trưng bởi ranh giới mở, khi các bè xương bình thường bị thay thế bởi các vùng thấu quang hay kết hợp các vùng thấu quang và cản quang.


Trên X quang cũng có thể phân biệt hai thể sarcom xương: tiêu xương và tạo xương. Trong thể tạo xương tăng cơ xương hành xương, có thể lan tới tận thân xương và tấm sụn đầu xương. Xơ xương đậm đặc ở phí gốc của xương có các đám tiêu xương không đều thô. Vỏ xương bị vỡ ở một số vị trí. Màng ngoài xương cũng bị dày lên, từ đó xuất phát các gai hướng thành các tia. Đối với sarcom xương có thể tiêu xương, trong các u nhiều tế bào hay u sao mạch, quá trình tiêu xương chiếm ưu thế. Có các ổ tiêu xương như mối gặm trong xương xốp và vỏ xương, có thể gây gãy xương ngang qua ở vùng hành xương. U xâm lấn phần mềm, tạo nên hình ảnh bóng mây.


Chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI). CT và MRI rất có giá trị trong việc đánh giá những tổn thương còn ở trong tủy xương, từ đó hướng dẫn sinh thiết tổn thương. Các phương pháp này có độ nhạy và độ hiệu quả trong việc phát hiện ung thư xương


 

Mô bệnh học

 


Chọn sinh thiết: chọc hút qua da bằng kim, dùng kim to chọc vào khối u, lấy thêm một mảnh xương. Ngày nay nhờ có hướng dẫn của chụp CT định hướng kim sinh thiết nên khả năng sinh thiết đúng khối u là rất cao.


Sinh thiết mở: trong trường hợp cần thiết hoặc nghi ngờ chẩn đoán.


Trên tiêu bản mô bệnh học có thể thấy chất dạng xương xắp thành ô vuông, xương và sụn ở giữa chất đệm của u. Có thấy nhiều tế bào u đa nhân khổng lồ, sợi collagen, đám chảy máu và calci hóa.


 

Chẩn đoán

 


Chẩn đoán xác đinh di căn xương dựa vào lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và hình ảnh mô bệnh học.


Chẩn đoán phân biệt

Cốt tủy viêm.

85% gặp ở trẻ em (14 tuổi), nam mắc nhiều hơn nữ.


Nguyên nhân do tụ cầu vàng.

Gặp ở người có ổ nhiễm khuẩn mủ, mụn nhọt hoặc sau gãy xương hở.


Triệu chứng toàn thân: sốt cao, rét run. Tại chỗ: da viêm tấy đỏ, đau, có thể có lỗ rò mủ.


Xét nghiệm: công thức máu, tăng bạch cầu.


X quang: xương mất chất vôi, màng xương bong tách vồng lên, lớp xương mới hình thành ở trong màng xương, có hình ảnh mảnh xương chết nằm trong vùng tổn thương.


Viêm cơ

Nguyên nhân do tụ cầu vàng hoặc liên cầu.


Đau vùng cơ viêm, hạn chế cử động chi do đau.


Xét nghiệm :công thức máu, bạch cầu tăng, máu lắng tăng.


X quang: thường không có gì đặc biệt, có thể thấy dày màng xương ít.



Hình ảnh xquang ung thư xương (ảnh sưu tầm)


 

Điều trị

 


Phương pháp điều trị chủ yếu là phẫu thuật.


Cắt cụt hay phẫu thuật tiết kiệm chi, kết hợp với hóa trị liệu trước và sau phẫu thuật thường được sử dụng.


Trong một số trường hợp có thể lấy bỏ xương một cách độc lập, lấy bỏ toàn bộ xương bả vai, cắt bỏ một đoạn đầu trên xương cánh tay, cắt bỏ xương mác.


Xạ trị ngoài, đây là phương pháp đã được áp dụng từ lâu, tuy nhiên điều trị tia xạ chỉ có tác dụng trong một số trường hợp ung thư xương.


Chiếu xạ vào những vùng di căn với mục đích giảm đau, hạn chế sự phát triển. Phổ biến là strontium -89 và P32(phosphor-32). Chỉ định tia xạ cao từ 70-80 Grey.


Thuốc giảm đau: chống viêm không steroid, xạ trị giảm đau biphosphonat. Nếu có tăng calci máu, lợi tiểu, calcitonin, pamidronat (truyền tĩnh mạch)


 

Tiên lượng

 


Mặc dù tiến triển xâm lấn của bệnh với nguy cơ di căn cao, tỉ lệ sống sau 5 năm và không bị tái phát là từ 40-80% khi điều trị kết hợp phẫu thuật và hóa trị liệu. Nếu chỉ điều trị phẫu thuật đơn độc thì tỉ lệ sống sau 5 năm chỉ là 10-20%.


Tiên lượng dựa theo vị trí của ung thư xương, cần lưu ý những bất thường xương ở những bệnh nhân nhất là bệnh nhân nam giới trẻ tuổi để phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.


Ung thư tiền liệt tuyến là một bệnh phổ biến ở nam giới hiện nay, đứng hàng thứ hai sau ung thư phổi. Ở Mỹ mỗi năm có 240 nghìn người mắc và 30 nghìn người tử vong, 10% các ung thư tiền liệt tuyến thấy có biểu hiện tiền sử gia đình, cụ thể là có biến loạn gen GSPT1.


 

 

BSCKII. NGUYỄN MAI HỒNG

Khoa cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai

0 comments:

Post a Comment